Thiểu ối là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Thiểu ối là tình trạng lượng nước ối thấp bất thường trong buồng tử cung, thường được chẩn đoán khi chỉ số nước ối AFI dưới 5 cm hoặc SDP dưới 2 cm. Tình trạng này ảnh hưởng đến sự phát triển và an toàn của thai nhi, có thể gây biến chứng nghiêm trọng nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời.

Định nghĩa thiểu ối

Thiểu ối (Oligohydramnios) là tình trạng lượng nước ối trong buồng tử cung thấp hơn mức bình thường so với tuổi thai, thường được chẩn đoán khi chỉ số nước ối (Amniotic Fluid Index – AFI) dưới 5 cm hoặc chiều sâu túi ối lớn nhất (Single Deepest Pocket – SDP) nhỏ hơn 2 cm trong siêu âm thai. Đây là tình trạng bất thường thường gặp trong thai kỳ, đặc biệt ở tam cá nguyệt thứ ba, và có thể dẫn tới nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được theo dõi và xử trí đúng.

Nước ối có vai trò thiết yếu đối với sự phát triển của thai nhi. Nó giúp bảo vệ thai khỏi chấn thương cơ học, ngăn ngừa nhiễm trùng, duy trì nhiệt độ ổn định, hỗ trợ phát triển phổi và hệ cơ xương, đồng thời cho phép cử động tự do của thai trong tử cung. Khi lượng nước ối giảm, những chức năng này bị suy giảm, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của thai nhi.

Thiểu ối có thể xảy ra vào bất kỳ thời điểm nào của thai kỳ, nhưng thường được phát hiện từ tuần thai thứ 28 trở đi. Đây là dấu hiệu cảnh báo có thể liên quan đến bất thường về thai nhi, bánh rau hoặc bệnh lý của mẹ. Một số trường hợp thiểu ối tiến triển nhanh và đòi hỏi can thiệp y tế kịp thời để bảo vệ tính mạng và sức khỏe của thai.

Nguyên nhân gây thiểu ối

Thiểu ối có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, xuất phát từ mẹ, thai nhi hoặc phần phụ của thai. Việc xác định nguyên nhân là yếu tố quan trọng giúp bác sĩ xây dựng kế hoạch theo dõi và điều trị phù hợp.

Nguyên nhân từ mẹ: Một số bệnh lý ở mẹ như tăng huyết áp mạn tính, tiền sản giật, đái tháo đường type 1 không kiểm soát, hoặc các bệnh lý thận có thể làm giảm lưu lượng máu đến bánh rau, từ đó làm giảm sản xuất nước ối. Ngoài ra, việc dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE inhibitors) hoặc thuốc kháng prostaglandin trong thai kỳ có thể ảnh hưởng đến chức năng thận của thai và gây thiểu ối.

Nguyên nhân từ thai: Bất thường hệ tiết niệu của thai như bất sản thận hai bên, tắc niệu đạo sau ở thai nam, hoặc loạn sản thận đều dẫn đến giảm bài tiết nước tiểu – nguồn chính của nước ối trong giai đoạn giữa và cuối thai kỳ. Bên cạnh đó, các bất thường nhiễm sắc thể như hội chứng Turner, Edwards cũng có thể liên quan đến thiểu ối.

Nguyên nhân từ phần phụ: Những bất thường như vỡ ối sớm, rỉ ối kéo dài hoặc bánh rau suy có thể gây mất nước ối ra ngoài hoặc làm giảm sản xuất nước ối do giảm trao đổi giữa mẹ và thai. Thai già tháng (trên 41 tuần) thường có lượng nước ối suy giảm sinh lý, cần được theo dõi kỹ để tránh nguy cơ suy thai.

Triệu chứng và dấu hiệu nhận biết

Thiểu ối thường không gây triệu chứng rõ ràng đối với người mẹ, do đó chỉ được phát hiện thông qua khám thai định kỳ và siêu âm. Tuy nhiên, một số dấu hiệu lâm sàng có thể gợi ý:

  • Bụng mẹ nhỏ hơn so với tuổi thai dự kiến, không tăng chu vi hoặc giảm rõ rệt trong các lần khám.
  • Thai máy yếu hoặc ít cử động, mẹ cảm nhận thai ít chuyển động hơn so với bình thường.
  • Bác sĩ khó xác định vị trí của các phần thai qua khám bụng do thiếu lớp nước ối đệm bảo vệ.

Khi nghi ngờ thiểu ối, bác sĩ sẽ chỉ định siêu âm để đo chỉ số AFI và SDP. Siêu âm đồng thời giúp kiểm tra hình thái học thai, bánh rau, dây rốn và lưu lượng máu qua động mạch rốn nhằm đánh giá toàn diện tình trạng thai nhi.

Bảng tóm tắt mức độ thiểu ối dựa trên siêu âm:

Chỉ số Giá trị Đánh giá
AFI ≥ 8 cm Bình thường Nước ối đầy đủ
AFI từ 5–7 cm Ranh giới Theo dõi sát
AFI < 5 cm Thiểu ối Cần can thiệp

Chẩn đoán thiểu ối

Chẩn đoán thiểu ối chủ yếu dựa vào hình ảnh học qua siêu âm. Hai chỉ số chính được sử dụng là:

  • Chỉ số nước ối (AFI): Là tổng chiều sâu túi ối lớn nhất trong bốn góc tử cung, đo bằng đơn vị cm. AFI dưới 5 cm được chẩn đoán là thiểu ối, dưới 3 cm là cạn ối.
  • Chiều sâu túi ối lớn nhất (SDP): Nếu SDP nhỏ hơn 2 cm, được xem là thiểu ối nghiêm trọng.

Bên cạnh siêu âm, các xét nghiệm hỗ trợ khác có thể được chỉ định:

  • Đo doppler động mạch rốn và não giữa để đánh giá tưới máu thai nhi.
  • Non-stress test (NST) để theo dõi đáp ứng tim thai với chuyển động.
  • Chọc ối xét nghiệm karyotype nếu nghi ngờ bất thường di truyền.

Việc chẩn đoán chính xác không chỉ giúp đánh giá mức độ nguy hiểm mà còn định hướng can thiệp sản khoa phù hợp, đặc biệt là quyết định có cần chấm dứt thai kỳ sớm hay không trong những trường hợp thiểu ối nặng.

Biến chứng và tiên lượng

Thiểu ối, nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời, có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cả thai nhi và mẹ. Các biến chứng này phụ thuộc vào thời điểm khởi phát, mức độ thiếu hụt nước ối và tình trạng sức khỏe tổng thể của thai phụ.

Trong giai đoạn đầu thai kỳ (tam cá nguyệt thứ nhất và đầu tam cá nguyệt hai), thiểu ối có thể gây thiểu sản phổi – tình trạng phổi không phát triển đầy đủ do thiếu nước ối hỗ trợ hô hấp nội tại của thai nhi. Điều này khiến trẻ sau sinh khó thở, suy hô hấp và tử vong nhanh chóng nếu không được hồi sức kịp thời. Ngoài ra, thiểu ối sớm còn có thể gây dị tật chi, co rút khớp, biến dạng mặt do thai bị chèn ép vào thành tử cung trong thời gian dài.

Ở những tuần cuối thai kỳ, thiểu ối làm tăng nguy cơ suy thai mạn do giảm trao đổi oxy, chèn ép dây rốn, thai chậm phát triển trong tử cung (IUGR) và nguy cơ sinh non. Trong khi chuyển dạ, lượng nước ối thấp có thể làm tăng nguy cơ sa dây rốn, khó sinh do thai không lọt, hoặc chèn ép đầu thai vào cổ tử cung dẫn đến nhịp tim thai không đều.

Bảng tóm tắt biến chứng theo thời điểm xuất hiện thiểu ối:

Thời điểm Biến chứng chính
Trước 24 tuần Thiểu sản phổi, dị tật chi, sảy thai
24–34 tuần Sinh non, chậm phát triển, suy thai
Sau 34 tuần Thai lưu, sa dây rốn, suy thai cấp khi chuyển dạ

Tiên lượng của thiểu ối phụ thuộc vào nguyên nhân, mức độ nặng và khả năng can thiệp y tế. Nếu phát hiện sớm và theo dõi chặt chẽ, nhiều trường hợp có thể tiến triển tốt. Ngược lại, thiểu ối nặng không được can thiệp kịp thời có thể gây tử vong chu sinh hoặc di chứng lâu dài.

Phương pháp điều trị

Điều trị thiểu ối cần cá nhân hóa dựa trên tuổi thai, nguyên nhân nền, mức độ thiểu ối và tình trạng của thai nhi. Một số nguyên tắc điều trị bao gồm:

  • Đối với thiểu ối nhẹ ở thai kỳ chưa trưởng thành: Tăng cường uống nước (2–3 lít/ngày), nghỉ ngơi, theo dõi thai máy, siêu âm định kỳ mỗi tuần để đánh giá lượng nước ối và phát triển thai.
  • Trong trường hợp thiểu ối nặng: Có thể thực hiện truyền dịch ối (amnioinfusion) qua đường cổ tử cung để tăng lượng nước ối, thường dùng trong chuyển dạ để cải thiện tưới máu bánh rau và giảm chèn ép dây rốn.
  • Đối với thai đủ tháng (trên 37 tuần): Cân nhắc chấm dứt thai kỳ nếu không có tiến triển hoặc xuất hiện dấu hiệu suy thai.

Với những trường hợp thiểu ối do bất thường bẩm sinh của thai, việc điều trị thường chỉ dừng lại ở chăm sóc hỗ trợ và đưa ra quyết định về tiên lượng, có thể liên quan đến chấm dứt thai kỳ theo tư vấn di truyền.

Theo dõi và chăm sóc

Quản lý thai kỳ có thiểu ối đòi hỏi giám sát chặt chẽ và phối hợp liên chuyên khoa. Các biện pháp theo dõi bao gồm:

  • Siêu âm đánh giá chỉ số nước ối và phát triển thai mỗi 7–14 ngày tùy theo mức độ nghiêm trọng.
  • Đo Doppler động mạch rốn, động mạch não giữa và tĩnh mạch ống Arantius để đánh giá tưới máu thai.
  • Thực hiện NST (Non-stress test) 2–3 lần mỗi tuần nhằm phát hiện sớm dấu hiệu suy thai.
  • Khuyến khích thai phụ theo dõi thai máy mỗi ngày và báo ngay khi giảm cử động thai.

Trong quá trình theo dõi, nếu ghi nhận dấu hiệu giảm nước ối thêm, bất thường nhịp tim thai, hoặc chậm phát triển rõ rệt, cần hội chẩn để có chỉ định can thiệp sản khoa kịp thời.

Phòng ngừa thiểu ối

Một số biện pháp có thể giúp giảm thiểu nguy cơ xuất hiện hoặc tiến triển của thiểu ối trong thai kỳ:

  • Khám thai định kỳ đầy đủ để phát hiện sớm các bất thường.
  • Uống đủ nước, tránh môi trường nóng ẩm kéo dài, nghỉ ngơi đầy đủ.
  • Kiểm soát tốt các bệnh lý nền như tăng huyết áp, đái tháo đường, lupus ban đỏ.
  • Tránh dùng thuốc ảnh hưởng đến hệ tiết niệu của thai nhi (như nhóm thuốc ACEI, NSAIDs) trừ khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
  • Tránh vận động quá mức hoặc chấn thương vùng bụng trong thời kỳ mang thai.

Các biện pháp này đặc biệt hiệu quả khi được thực hiện sớm từ giai đoạn đầu thai kỳ và duy trì suốt quá trình mang thai.

Kết luận

Thiểu ối là một tình trạng sản khoa quan trọng, đòi hỏi sự nhận biết sớm và theo dõi sát để tránh những biến chứng nặng nề cho thai nhi. Nhờ vào tiến bộ của siêu âm và kỹ thuật chẩn đoán tiền sản, việc phát hiện thiểu ối ngày càng chính xác hơn. Sự phối hợp giữa bác sĩ sản khoa, bác sĩ siêu âm và thai phụ là yếu tố then chốt trong quản lý hiệu quả các trường hợp thiểu ối, đảm bảo an toàn cho cả mẹ và con.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề thiểu ối:

Giới thiệu mothur: Phần mềm mã nguồn mở, độc lập với nền tảng, được cộng đồng hỗ trợ để mô tả và so sánh các cộng đồng vi sinh vật Dịch bởi AI
Applied and Environmental Microbiology - Tập 75 Số 23 - Trang 7537-7541 - 2009
TÓM TẮT mothur nhắm đến mục tiêu trở thành một gói phần mềm toàn diện cho phép người dùng sử dụng một phần mềm duy nhất để phân tích dữ liệu chuỗi cộng đồng. Phần mềm này xây dựng dựa trên các công cụ trước đó để cung cấp một gói phần mềm linh hoạt và mạnh mẽ cho việc phân tích dữ liệu giải trình tự. Như một nghiên cứu điển hình, chúng tôi đã sử dụng moth...... hiện toàn bộ
Phương pháp băng đàn hồi nút trèo cho việc tìm kiếm các điểm yên ngựa và đường dẫn năng lượng tối thiểu Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 113 Số 22 - Trang 9901-9904 - 2000
Một chỉnh sửa của phương pháp băng đàn hồi nút được trình bày để tìm kiếm đường dẫn năng lượng tối thiểu. Một trong những hình ảnh được làm leo lên dọc theo băng đàn hồi để hội tụ một cách nghiêm ngặt vào điểm yên ngựa cao nhất. Ngoài ra, các hằng số đàn hồi biến thiên được sử dụng để tăng mật độ các hình ảnh gần đỉnh của rào cản năng lượng nhằm ước lượng tốt hơn đường tọa độ phản ứng gần ...... hiện toàn bộ
#điểm yên ngựa #đường dẫn năng lượng tối thiểu #băng đàn hồi nút #phương pháp số #lý thuyết phi hàm mật độ #hấp phụ phân hủy #CH4 #Ir (111) #H2 #Si (100)
Hướng dẫn MIQE: Thông tin Tối thiểu cho Công bố các Thí nghiệm PCR Thời gian thực Định lượng Dịch bởi AI
Clinical Chemistry - Tập 55 Số 4 - Trang 611-622 - 2009
Tóm tắtBối cảnh: Hiện nay, vẫn chưa có sự thống nhất về cách thực hiện và diễn giải các thí nghiệm PCR định lượng thời gian thực (qPCR) tốt nhất. Vấn đề càng trở nên trầm trọng hơn do thiếu chi tiết thí nghiệm đầy đủ trong nhiều ấn phẩm, gây cản trở khả năng đánh giá phê bình chất lượng của các kết quả được trình bày hoặc thực hiện lại các thí nghiệm.... hiện toàn bộ
#MIQE #qPCR #tính toàn vẹn khoa học #hướng dẫn #thống nhất thí nghiệm #minh bạch #tính hợp lệ #chi tiết thí nghiệm
Phân loại các phân nhóm đột quỵ nhồi máu não cấp. Định nghĩa phục vụ cho thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm. TOAST. Thử nghiệm Org 10172 trong Việc Điều Trị Đột Quỵ Cấp. Dịch bởi AI
Stroke - Tập 24 Số 1 - Trang 35-41 - 1993
Nguyên nhân học của đột quỵ thiếu máu não ảnh hưởng đến tiên lượng, kết quả và việc quản lý. Các thử nghiệm điều trị cho bệnh nhân đột quỵ cấp nên bao gồm đo lường các phản ứng bị ảnh hưởng bởi phân nhóm của đột quỵ thiếu máu não. Một hệ thống phân loại các phân nhóm đột quỵ thiếu máu não chủ yếu dựa trên nguyên nhân học đã được phát triển cho Thử nghiệm Org 10172 trong Việc Điều Trị Đột Q...... hiện toàn bộ
#Đột quỵ thiếu máu não cấp #phân loại TOAST #thử nghiệm lâm sàng #chẩn đoán phụ trợ #các phân nhóm đột quỵ #huyết tắc #xơ vữa động mạch #tắc vi mạch #đánh giá lâm sàng.
Cải Tiến Ước Tính Tiếp Tuyến Trong Phương Pháp Băng Đàn Hồi Điều Chỉnh Để Tìm Đường Dẫn Năng lượng Tối Thiểu và Điểm Yên Ngựa Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 113 Số 22 - Trang 9978-9985 - 2000
Chúng tôi trình bày một cách cải thiện ước tính tiếp tuyến nội bộ trong phương pháp băng đàn hồi điều chỉnh nhằm tìm kiếm đường dẫn năng lượng tối thiểu. Trong các hệ thống mà lực dọc theo đường dẫn năng lượng tối thiểu là lớn so với lực phục hồi vuông góc với đường dẫn và khi nhiều hình ảnh của hệ thống được bao gồm trong băng đàn hồi, các nếp gấp có thể phát triển và ngăn cản băng hội tụ...... hiện toàn bộ
#băng đàn hồi điều chỉnh #ước tính tiếp tuyến cải tiến #đường dẫn năng lượng tối thiểu #điểm yên ngựa #phương pháp dimer #hóa lý bề mặt #lý thuyết hàm mật độ #cơ chế khuếch tán trao đổi #addimer nhôm #hấp phụ phân ly
Hướng dẫn về quản lý sớm bệnh nhân bị đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính Dịch bởi AI
Stroke - Tập 44 Số 3 - Trang 870-947 - 2013
Bối cảnh và Mục đích— Các tác giả trình bày tổng quan về bằng chứng hiện tại và khuyến nghị quản lý cho việc đánh giá và điều trị người lớn bị đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính. Đối tượng được chỉ định là những người cung cấp dịch vụ chăm sóc trước khi nhập viện, các bác sĩ, chuyên gia y tế khác và các nhà quản lý bệnh viện chịu ...... hiện toàn bộ
#Cấp cứu y tế #Đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính #Hệ thống chăm sóc đột quỵ #Chiến lược tái tưới máu #Tối ưu hóa sinh lý #Hướng dẫn điều trị
Yếu tố cảm ứng thiếu oxy 1 là một heterodimer basic-helix-loop-helix-PAS được điều chỉnh bởi áp lực O2 trong tế bào. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 92 Số 12 - Trang 5510-5514 - 1995
Yếu tố cảm ứng thiếu oxy 1 (HIF-1) được tìm thấy trong các tế bào động vật có vú nuôi cấy dưới điều kiện O2 giảm và là cần thiết cho việc kích hoạt phiên mã do trình điều chỉnh gen erythropoietin trong các tế bào thiếu oxy. Chúng tôi cho thấy cả hai tiểu đơn vị HIF-1 đều là các protein kiểu basic-helix-loop-helix có chứa miền PAS, được xác định bởi sự hiện diện của nó trong các protein Dro...... hiện toàn bộ
Phân Tích Yếu Tố Ma Trận Dương: Mô hình yếu tố không âm với tối ưu hóa sử dụng ước lượng lỗi của giá trị dữ liệu Dịch bởi AI
Environmetrics - Tập 5 Số 2 - Trang 111-126 - 1994
Tóm tắtMột biến thể mới tên là ‘PMF’ trong phân tích yếu tố được mô tả. Giả định rằng X là một ma trận của dữ liệu quan sát và σ là ma trận đã biết của độ lệch chuẩn của các phần tử trong X. Cả X và σ có kích thước n × m. Phương pháp giải quyết vấn đề ma trận song tuyến ...... hiện toàn bộ
#Phân Tích Ma Trận Dương #Ứng dụng Môi Trường #Không Âm #Ước Lượng Lỗi #Phân Tích Thành Phần Chính #Bình Phương Tối Thiểu Có Trọng Số #Phù Hợp Dữ Liệu
Giới thiệu EzTaxon-e: cơ sở dữ liệu gene 16S rRNA của prokaryote với phylotype đại diện cho các loài chưa nuôi cấy Dịch bởi AI
International Journal of Systematic and Evolutionary Microbiology - Tập 62 Số Pt_3 - Trang 716-721 - 2012
Mặc dù có những tiến bộ gần đây trong các hệ thống xác định tối ưu hóa thương mại, việc xác định vi khuẩn vẫn là một nhiệm vụ thách thức trong nhiều phòng thí nghiệm vi sinh học hàng ngày, đặc biệt là trong các tình huống mà các chủng loại thuần khiết mới về phân loại được tham gia. Gene 16S rRNA đã được sử dụng rộng rãi cho nhiệm vụ này khi kết hợp với một cơ sở dữ liệu được biên soạn tốt...... hiện toàn bộ
Hướng dẫn quản lý sớm bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cấp: Cập nhật 2019 cho hướng dẫn 2018 về quản lý sớm đột quỵ thiếu máu cấp: Hướng dẫn cho các chuyên gia y tế từ Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ/Hiệp hội Đột quỵ Hoa Kỳ Dịch bởi AI
Stroke - Tập 50 Số 12 - 2019
Bối cảnh và mục đích— Mục đích của những hướng dẫn này là cung cấp một bộ khuyến nghị cập nhật toàn diện trong một tài liệu duy nhất cho các bác sĩ chăm sóc bệnh nhân người lớn với đột quỵ thiếu máu động mạch cấp tính. Đối tượng mục tiêu là các nhà cung cấp chăm sóc trước khi nhập viện, các bác sĩ, các chuyên gia y tế liên quan và...... hiện toàn bộ
Tổng số: 1,982   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10